Thay mặt Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng vừa ký Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30/1/2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới. Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường xin trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết.
I- TÌNH HÌNH
Thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Ban Bí thư
Trung ương Đảng khoá IX và Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khoá XII về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, những năm qua, các cấp, các ngành đã nhận thức
ngày càng rõ hơn vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công nghệ sinh học.
Công nghệ sinh học nước ta có bước phát triển
nhanh, đạt được nhiều thành tựu quan trọng; ứng dụng ngày càng rộng rãi trong đời
sống xã hội, tạo đột phá trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến,
y dược, môi trường.
Công nghiệp sinh học từng bước được hình
thành; nhiều doanh nghiệp đã đầu tư nghiên cứu, sản xuất, thương mại hoá sản phẩm
công nghệ sinh học trên một số lĩnh vực với quy mô lớn, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đội ngũ
cán bộ nghiên cứu về công nghệ sinh học tăng cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, công nghệ sinh học phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng; năng lực công nghệ sinh học chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ;
một số lĩnh vực quan trọng của công nghệ sinh học lạc hậu so với khu vực và thế
giới; công nghiệp sinh học chưa trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng;
đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực công nghệ sinh học còn nhiều hạn chế, bất cập.
Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trên chủ
yếu là do nhận thức của không ít cấp uỷ, chính quyền về vai trò, vị trí, tầm
quan trọng của công nghệ sinh học chưa đầy đủ; cơ chế, chính sách chưa phù hợp,
thiếu hấp dẫn để thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học; đầu tư cho phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội; mối liên kết giữa các nhà khoa học, viện
nghiên cứu với doanh nghiệp trong phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
chưa hiệu quả, còn lỏng lẻo.
II- QUAN ĐIỂM
1. Phát triển công nghệ sinh học là xu thế của
thế giới; là động lực quan trọng để thực hiện quá trình đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và
nâng cao đời sống Nhân dân.
2. Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
phải khai thác và phát huy tốt nhất tiềm năng, lợi thế của đất nước, của từng
vùng và địa phương; lợi thế của quốc gia đi sau. Tập trung đầu tư phát triển một
số lĩnh vực trọng điểm, cơ bản, nhất là tận dụng ưu thế về đa dạng sinh học nước
ta.
3. Phát triển công nghiệp sinh học thành ngành
kinh tế - kỹ thuật quan trọng là giải pháp ưu tiên trong phát triển kinh tế -
xã hội; lấy doanh nghiệp là chủ thể, có cơ chế, chính sách vượt trội tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân đầu tư
phát triển công nghiệp sinh học.
III- MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung phát triển, phấn đấu đưa nước ta trở
thành quốc gia có nền công nghệ sinh học phát triển trên thế giới, trung tâm sản
xuất và dịch vụ thông minh về công nghệ sinh học, thuộc nhóm dẫn đầu khu vực
Châu Á.
Xây dựng ngành công nghiệp sinh học thành
ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, đóng góp tích cực vào GDP cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2030
- Nền công nghệ sinh học nước ta đạt trình độ
tiên tiến thế giới trên một số lĩnh vực quan trọng, là một trong 10 quốc gia
hàng đầu Châu Á về sản xuất và dịch vụ thông minh công nghệ sinh học; được ứng
dụng rộng rãi trong các ngành, lĩnh vực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững.
- Xây dựng nền công nghệ sinh học có nguồn
nhân lực chất lượng cao, cơ sở vật chất, tài chính đủ mạnh đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.
- Công nghiệp sinh học trở thành ngành kinh tế
- kỹ thuật quan trọng; doanh nghiệp công nghiệp sinh học tăng 50% về quy mô đầu
tư và quy mô tăng trưởng, thay thế ít nhất 50% sản phẩm công nghệ sinh học nhập
khẩu; đóng góp 7% vào GDP; bảo đảm nhu cầu thiết yếu của xã hội.
Tầm nhìn đến năm 2045
Việt Nam là quốc gia có nền công nghệ sinh học
phát triển trên thế giới, trung tâm sản xuất và dịch vụ thông minh; khởi nghiệp,
đổi mới sáng tạo về công nghệ sinh học thuộc nhóm dẫn đầu khu vực Châu Á.
Công nghiệp sinh học đóng góp 10-15% vào GDP.
IV- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Thống nhất nhận thức về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong tình hình mới
- Các cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên
nghiên cứu, quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức trong cả hệ thống chính trị, người
dân và doanh nghiệp về tầm quan trọng của phát triển và ứng dụng công nghệ sinh
học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao
đời sống Nhân dân.
- Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học là
một nội dung, nhiệm vụ được xác định trong chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương, ngành, lĩnh vực.
- Hệ thống báo chí chú trọng giới thiệu thành
tựu công nghệ sinh học; chủ động tuyên truyền các tập thể, cá nhân điển hình
trong nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Kịp thời khen thưởng,
tôn vinh các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động hiệu quả.
2. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện pháp luật,
cơ chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ
chế, chính sách phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học; thu hút các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh
học; bảo đảm an toàn sinh học.
- Có chính sách vượt trội, phù hợp để phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học có giá
trị cao trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, y dược, quốc phòng, an
ninh; khuyến khích đầu tư, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học đối với
vùng kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, miền núi, biên giới, hải đảo; khuyến
khích xuất khẩu sản phẩm công nghệ sinh học; đào tạo, phát hiện, sử dụng nguồn
nhân lực công nghệ sinh học.
- Xây dựng cơ chế bảo đảm mối liên kết, gắn bó
giữa các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nghiên cứu, phát triển, chuyển
giao và ứng dụng công nghệ sinh học; xây dựng, triển khai các chương trình khoa
học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về sản phẩm công nghệ sinh học.
3. Tập trung phát triển, ứng dụng hiệu quả
công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống; phát triển công nghiệp sinh học
thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc
- Chú trọng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
sinh học trong nông nghiệp, tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi thích nghi với
biến đổi khí hậu, chống chịu sâu bệnh, có năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế cao; các vắcxin và chế phẩm sinh học phòng bệnh cho vật nuôi, cây trồng,
nhất là các loại dịch bệnh nguy hiểm, mới phát sinh, góp phần xây dựng nền nông
nghiệp thông minh, an toàn, hiệu quả, bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý,
hiếm.
- Phát triển, ứng dụng, hiện đại hoá công nghệ sinh học trong công nghiệp chế biến các sản phẩm an toàn, hiệu quả, có giá trị cao từ nguồn nguyên liệu trong nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học trong
lĩnh vực y tế. Tập trung nghiên cứu, sản xuất thuốc, vắcxin đáp ứng nhu cầu
khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh; nghiên cứu công nghệ tế bào gốc
trong công nghiệp dược phẩm, công nghệ gen, sản xuất nguyên liệu và các loại
thuốc sinh học, thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thảo dược.
- Chú trọng phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học trong bảo vệ môi trường; giảm thiểu suy thoái, phục hồi và cải thiện
chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên góp phần xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; sản xuất
nhiên liệu, vật liệu sinh học thân thiện môi trường, phát huy tiềm năng kinh tế
biển.
- Tập trung xây dựng ngành công nghiệp sinh học
thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng phục vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sớm
quy hoạch phát triển công nghiệp sinh học, khai thác tối đa lợi thế vùng nhằm sản
xuất các sản phẩm chủ lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; liên kết các
doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm công nghệ sinh học.
- Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ sinh học nâng
cao năng lực tiếp cận công nghệ mới, sở hữu trí tuệ; nghiên cứu sản xuất sản phẩm
công nghệ sinh học quy mô công nghiệp; xây dựng thương hiệu, thương mại hoá sản
phẩm; khai thác, sử dụng hiệu quả các phát minh, sáng chế công nghệ sinh học có
giá trị cao của thế giới, ứng dụng hiệu quả trong công nghiệp sinh học.
- Chủ động ứng phó tình huống khủng bố bằng
tác nhân sinh học, chiến tranh sử dụng vũ khí sinh học; xử lý chất độc hoá học;
bảo đảm an ninh sinh học trong nghiên cứu, sản xuất, làm chủ công nghệ sản xuất
sản phẩm công nghệ sinh học đặc thù phục vụ quốc phòng, an ninh, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
4. Xây dựng nguồn nhân lực công nghệ sinh học,
tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học
- Nghiên cứu xây dựng mô hình đào tạo nhân lực
công nghệ sinh học từ giáo dục phổ thông đến đại học và trên đại học. Tăng cường
liên kết giữa các doanh nghiệp công nghệ sinh học, đơn vị sử dụng lao động với
các cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ sinh học. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học
và nhu cầu thực tiễn, bảo đảm số lượng và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ nhà khoa học đầu
ngành, hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu có uy tín đạt trình độ quốc
tế trong lĩnh vực công nghệ sinh học; tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo,
xuất khẩu nhân lực công nghệ sinh học có trình độ cao.
- Tập trung đầu tư nguồn lực nhằm nâng cao
năng lực phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, trong đó ngân sách nhà
nước chủ yếu đầu tư nâng cao năng lực nghiên cứu làm chủ công nghệ lõi, phát
triển sản phẩm công nghệ sinh học mà Việt Nam có lợi thế.
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện, sớm đưa các
trung tâm công nghệ sinh học quốc gia ở ba miền Bắc, Trung, Nam vào hoạt động;
hiện đại hoá hệ thống phòng thí nghiệm công nghệ sinh học, các trung tâm đánh
giá, kiểm định; xây dựng một số trung tâm kiểm soát dịch bệnh theo tiêu chuẩn
quốc tế đáp ứng yêu cầu giám sát và phòng, chống dịch bệnh.
- Hỗ trợ, phát triển các cơ sở ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
sinh học. Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo, hiện đại hoá công nghệ, thiết bị nhằm sản xuất sản phẩm công nghệ đạt
trình độ quốc tế; nâng cao năng lực của các cơ sở nghiên cứu công nghệ sinh học
lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công nghệ
sinh học
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
nghệ sinh học, tuân thủ các điều ước quốc tế có liên quan đến công nghệ sinh học
mà Việt Nam tham gia.
Có chính sách mua, chuyển giao, trao đổi công
nghệ sinh học, trong đó quan tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới, công
nghệ có giá trị cao của thế giới vào Việt Nam; hợp tác nghiên cứu mô hình phát
triển kinh tế sinh học, quản lý tài nguyên, quản lý kinh tế, xã hội bền vững với
các quốc gia có trình độ công nghệ sinh học phát triển.
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp tổ chức phổ biến,
quán triệt, tuyên truyền nội dung Nghị quyết tới cán bộ, đảng viên và các tầng
lớp Nhân dân; xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết.
2. Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo rà
soát, sửa đổi, hoàn thiện pháp luật; tăng cường giám sát hoạt động phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học.
3. Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết; chỉ đạo xây dựng,
hoàn thiện chính sách liên quan đến phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học;
ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính để thực hiện Nghị quyết; rà soát, sửa đổi, bổ
sung các văn bản dưới luật có liên quan đến phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch hướng dẫn, vận động Nhân dân
thực hiện Nghị quyết, phát huy vai trò phản biện xã hội, tham gia xây dựng pháp
luật, cơ chế, chính sách về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.
5. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức, hướng dẫn việc quán triệt thực hiện Nghị quyết;
định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện, báo cáo Bộ Chính trị.
Nguồn: Chinhphu.vn
Đăng nhận xét